Thuật toán là gì?

Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu thuật toán là gì với sự trợ giúp của các ví dụ.

Thuật toán là một tập hợp các lệnh được xác định rõ theo trình tự để giải quyết một vấn đề.

Các phẩm chất của một thuật toán tốt

  1. Đầu vào và đầu ra phải được xác định chính xác.
  2. Mỗi bước trong thuật toán phải rõ ràng và rõ ràng.
  3. Thuật toán nên hiệu quả nhất trong số nhiều cách khác nhau để giải quyết một vấn đề.
  4. Một thuật toán không được bao gồm mã máy tính. Thay vào đó, thuật toán nên được viết theo cách mà nó có thể được sử dụng trong các ngôn ngữ lập trình khác nhau.

Ví dụ về thuật toán

Thuật toán cộng hai số

Thuật toán tìm số lớn nhất trong ba số

Thuật toán tìm nghiệm nguyên của phương trình bậc hai

Thuật toán tìm giai thừa

Thuật toán kiểm tra số nguyên tố

Thuật toán của chuỗi Fibonacci

Ví dụ về các thuật toán trong lập trình

Thuật toán cộng hai số do người dùng nhập

Bước 1: Khởi động Bước 2: Khai báo các biến num1, num2 và sum. Bước 3: Đọc giá trị num1 và num2. Bước 4: Thêm num1 và num2 và gán kết quả thành tổng. sum ← num1 + num2 Bước 5: Hiển thị tổng Bước 6: Dừng

Tìm số lớn nhất trong ba số khác nhau

Bước 1: Khởi động Bước 2: Khai báo các biến a, b và c. Bước 3: Đọc các biến a, b và c. Bước 4: Nếu a> b Nếu a> c Hiển thị a là số lớn nhất. Khác Hiển thị c là số lớn nhất. Khác Nếu b> c Hiển thị b là số lớn nhất. Hiển thị khác c là số lớn nhất. Bước 5: Dừng lại

Gốc của phương trình bậc hai ax 2 + bx + c = 0

Bước 1: Khởi động Bước 2: Khai báo các biến a, b, c, D, x1, x2, rp và ip; Bước 3: Tính phân biệt D ← b2-4ac Bước 4: Nếu D ≧ 0 r1 ← (-b + √D) / 2a r2 ← (-b-√D) / 2a Hiển thị r1 và r2 dưới dạng các nghiệm nguyên. Khác Tính phần thực và phần ảo rp ← -b / 2a ip ← √ (-D) / 2a Hiển thị rp + j (ip) và rp-j (ip) dưới dạng gốc Bước 5: Dừng

Giai thừa của một số do người dùng nhập.

Bước 1: Khởi động Bước 2: Khai báo các biến n, giai thừa và i. Bước 3: Khởi tạo biến giai thừa ← 1 i ← 1 Bước 4: Đọc giá trị của n Bước 5: Lặp lại các bước cho đến khi i = n 5.1: giai thừa ← giai thừa * i 5.2: i ← i + 1 Bước 6: Hiển thị giai thừa Bước 7: Dừng lại

Kiểm tra xem một số có phải là số nguyên tố hay không

Bước 1: Khởi động Bước 2: Khai báo các biến n, i, cờ. Bước 3: Khởi tạo biến cờ ← 1 i ← 2 Bước 4: Đọc n từ người dùng. Bước 5: Lặp lại các bước cho đến khi i = (n / 2) 5.1 Nếu phần còn lại của n ÷ i bằng 0 cờ ← 0 Chuyển đến bước 6 5.2 i ← i + 1 Bước 6: Nếu cờ = 0 Hiển thị n không phải là số nguyên tố khác Hiển thị n là số nguyên tố Bước 7: Dừng lại

Tìm chuỗi Fibonacci cho đến hạn ≦ 1000.

Bước 1: Bắt đầu Bước 2: Khai báo các biến first_term, second_term và temp. Bước 3: Khởi tạo biến first_term ← 0 second_term ← 1 Bước 4: Hiển thị first_term và second_term Bước 5: Lặp lại các bước cho đến khi second_term ≦ 1000 5.1: temp ← second_term 5.2: second_term ← second_term + first_term 5.3: first_term ← temp 5.4: Hiển thị bước second_term 6: Dừng lại

thú vị bài viết...